Hiện nay, theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP chỉ ngăn chặn phân lô, bán nền tại các khu vực sau:
- Các phường của các đô thị loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; hoặc
- Khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị; hoặc
- Mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
8. Phải công khai loạt thông tin về bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh
Từ ngày 01/8/2024, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực, chính xác các thông tin sau về bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh:
- Thông tin về dự án bất động sản:
Quyết định chủ trương đầu tư/chấp thuận chủ trương đầu tư/chấp thuận đầu tư dự án bất động sản;
Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Thông tin về quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Hợp đồng mẫu được sử dụng để ký kết trong giao dịch kinh doanh bất động sản.
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:
Loại bất động sản; vị trí, quy mô, tiến độ xây dựng, công năng sử dụng của bất động sản; thông tin về phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
Thiết kế cơ sở đã được thẩm định; giấy phép xây dựng (với trường hợp phải cấp phép xây dựng); thông báo khởi công xây dựng công trình; giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; giấy tờ chứng minh đã được nghiệm thu hoàn thành xây dựng phần móng (với nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở);
Giấy tờ về quyền sử dụng đất;
Thỏa thuận cấp bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nhà ở, công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua;
Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong đó có ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp:
Nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích đất xây dựng gắn với nhà ở, công trình xây dựng đó;
Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
- Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định đối với phần diện tích đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở;
Các hạn chế về quyền sử dụng bất động sản (nếu có); việc thế chấp quyền sử dụng đất, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
Các thông tin này phải được công khai trên:
- Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- Website của doanh nghiệp (nếu có).
9. Nhiều thay đổi về hợp đồng trong kinh doanh bất động sản
9.1. Phân loại lại các loại hợp đồng
Theo Luật mới, hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được phân loại như sau:
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản
1 - Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ
2 - Hợp đồng thuê nhà ở chung cư, nhà ở riêng lẻ
3 - Hợp đồng mua bán, thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú
4 - Hợp đồng thuê công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú
5 - Hợp đồng mua bán, thuê mua công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và hỗn hợp
6 - Hợp đồng thuê công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và hỗn hợp
7 - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản
8 - Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản
9 - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản
10 - Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
11 - Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng
Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
1 - Hợp đồng dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
2 - Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản
3 - Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản
4 - Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản
9.2. Bổ sung nội dung chính trong từng loại hợp đồng
- Bổ sung thêm nội dung chính trong Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng về:
“đ) Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai;”
- Bổ sung quy định về nội dung chính của từng loại hợp đồng khác, cụ thể:
Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản;
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.
10. Phải ghi đúng giá giao dịch thực tế vào hợp đồng
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 bổ sung quy định:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản ghi đúng giá giao dịch thực tế vào trong hợp đồng; chịu trách nhiệm trong việc ghi giá giao dịch trong hợp đồng không đúng với giá giao dịch thực tế.
Theo đó, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải ghi đúng giá trị giao dịch thực tế vào hợp đồng, tránh tình trạng giao dịch 02 giá (giá thực tế và giá trong hợp đồng). Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về việc này.
11. Bổ sung chi tiết điều kiện từng loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
Bổ sung chi tiết các điều kiện,trong đó tách rõ từng điều khoản quy định về điều kiện cho từng loại bất động sản cụ thể:
Điều 12. Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
Điều 14. Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
Điều 24. Điều kiện đối với nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
Điều 30. Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở
12. Các loại công trình có sẵn, hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh
Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung, quy định cụ thể loại công trình xây dựng có sẵn và công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh gồm:
Công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp.
Bên cạnh đó, Luật mới đã bỏ quy định, các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
Thay vào đó, quy định chỉ được kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản.
Trên đây là các điểm mới của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.
(Nguồn : https://luatvietnam.vn/dat-dai-nha-o/diem-moi-cua-luat-kinh-doanh-bat-dong-san-567-96340-article.html)